Khủng hoảng tài chính là gì

Khủng hoảng tài chính là gì? Top Financial Crisis lớn trên thế giới

Khủng hoảng tài chính là gì? Có tác động như thế nào đến kinh tế? Trong lịch sử hình thành và phát triển của kinh tế toàn cầu, thế giới đã trải qua nhiều cuộc khủng hoảng kinh tế có tác động tiêu cực, làm nhiều doanh nghiệp phải lao đao và ngân hàng phải đối diện với nguy cơ phá sản. Hệ lụy của các cuộc khủng hoảng thường kéo dài rất lâu và cần nhiều thời gian để có thể phục hồi. Để có góc nhìn toàn cảnh về các cuộc khủng hoảng kinh tế, hãy tìm hiểu qua bài viết sau của Exness nhé.

Financial Crisis – Khủng hoảng tài chính là gì?

Tổng quan chung về khủng hoảng tài chính
Tổng quan chung về khủng hoảng tài chính

Khủng hoảng tài chính hay còn có tên gọi tiếng Anh là Financial crisis, khủng hoảng tài chính sẽ không kể riêng bất cứ quốc gia nào mà toàn kinh tế thế giới đều rơi vào trạng thái ảm đạm, vào thời điểm này thì hệ thống về tài chính và thị trường về tài chính phải đối mặt với sự mất giá và suy thoái chạm đáy. Tình huống này xảy ra khi các trader, các cơ quan, tổ chức tài chính và cả những người tiêu dùng đều mất niềm tin đối với hệ thống về tài chính, hậu quả của tình trạng trên là có suy giảm đối với giá trị của tiền tệ và giá trị của tài sản. Hơn thế nữa, khủng hoảng tài chính còn kéo theo hệ quả vô cùng lớn là suy thoái kinh tế toàn cầu.

Vào khoảng thời gian giai đoạn từ giữa thế kỷ 19 đến thế kỷ 20, thế giới đã đối mặt với nhiều cuộc khủng hoảng tài chính, hầu hết các nguyên nhân gây ra khủng hoảng tài chính là do tình hình suy thoái của nền kinh tế và sự khủng hoảng của các ngân hàng.

Lý do gây ra khủng hoảng tài chính là gì?

Có rất nhiều nguyên nhân gây ra những cuộc khủng hoảng tài chính lớn trên thế giới, nó có thể đến từ nhiều lý do khác nhau như: sự thay đổi trong lãi suất, sự tác động của stock market hay sự thâm hụt trong ngân sách của nhà nước.

Lý do gây ra những cuộc khủng hoảng tài chính
Lý do gây ra những cuộc khủng hoảng tài chính

Lãi suất có biên độ dao động lớn hơn so với bình thường

Lý do đầu tiên được đề cập đến là mức lãi suất vay tăng cao mỗi ngày, vào thời gian này thì các ngân hàng cùng với một số tổ chức về tài chính sẽ mang đến cho khách hàng của họ những khoản vay với mức lãi suất không hề thấp, thậm chí là cao hơn so với những khoản vay tương đồng ở thời điểm bình thường.

Có nhiều nguyên nhân để giải thích cho việc mức lãi suất tăng đột ngột nhưng những nguyên nhân dễ nhìn thấy nhất có thể kể đến như tình trạng hoạt động của thị trường về tài chính trên toàn thế giới, rủi ro mà các khoản vay hay tiền tệ mang lại cùng với các vấn đề hiện thực liên quan đến nền kinh tế. Hiện trạng lãi suất cao kéo dài sẽ làm cho khách hàng hạn chế thực hiện các giao dịch liên quan đến vay vốn, điều này đã kéo theo hệ lụy là khách hàng mất khả năng để chi trả các khoản vay với thực hiện các giao dịch vay vốn từ ngân hàng.

Các ngân hàng có thể gặp các khủng hoảng sau nếu tình trạng mức lãi suất vay có tỷ lệ cao kéo dài so với mức tỷ lệ vay bình thường:

  • Chi phí để vay ngày càng tăng: Lãi suất ngân hàng càng cao thì có nghĩa là chi phí để vay cũng ngày càng tăng, con số này sẽ đội lên đáng kể đối với các khoản vay có thời hạn kéo dài vài năm. Cách thức khủng hoảng tài chính này có khả năng gây ra tác động tiêu cực không ít đến vấn đề giải ngân các khoản nợ cá nhân, doanh nghiệp hay tổ chức, đây là nguyên nhân dễ dẫn đến tình trạng nợ xấu và sụp đổ.
  • Ngày càng ít các nguồn đầu tư: Tình trạng chi phí tăng mỗi ngày diễn ra liên tục thì các doanh nghiệp sẽ dần ngừng việc đầu tư, các lĩnh vực hoạt động không như ý sẽ bị ngừng đầu tư đầu tiên, việc mất các khoản vốn đầu tư từ doanh nghiệp sẽ gây cản trở việc phục hồi nền kinh tế. Tình trạng khủng hoảng tài chính sẽ càng trở nên xấu đi nếu tình huống này cứ tiếp diễn và kéo dài.

Tình trạng thiếu ổn định của thị trường gia tăng

Các nhà kinh tế học cho rằng việc suy giảm của nền kinh tế theo chu kỳ có thể được tạo ra từ sự thay đổi của thị trường về kinh tế, tài chính và sự bất ổn về chính trị. Bên cạnh đó nếu các đế chế vững mạnh ở lĩnh vực ngân hàng hay bất động sản sụp đổ cũng là nguyên nhân gây nên sự suy thoái một cách nhanh chóng đối với nền kinh tế tài chính trên thế giới.

Dưới góc độ của ngân hàng khi đối mặt với các rủi ro về tín dụng ngày càng tăng cao thì họ bắt buộc phải ban hành các quy định siết chặt hơn việc vay vốn. Nhưng vô hình chung điều này đã làm cho nền kinh tế trở nên giảm sốc và nhiều hệ lụy tiêu cực kéo theo làm nền kinh tế tụt dốc. Ngoài ra sự thiếu ổn định của nền kinh tế đã khiến cho các hoạt động khác có liên quan bị tác động hoặc ngừng lại tạo nên trạng thái khủng hoảng tài chính nghiêm trọng

Thị trường chứng khoán cũng bị ảnh hưởng

Vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp sẽ dần biến mất khi tình trạng giá của cổ phiếu liên tục giảm trên sàn chứng khoán. Do đó mà ngân hàng cũng bị giới hạn trong các hoạt động cho các doanh nghiệp này. Các ngân hàng cho các doanh nghiệp này vay vốn sẽ đối mặt với vấn đề rủi ro tín dụng vì khi số lượng vốn giảm thì đồng nghĩa với việc tài sản doanh nghiệp thế chấp của doanh nghiệp cũng sẽ có biến động 

Nhìn theo một góc độ khác thì stock market sẽ mang đến hiệu ứng bong bóng,có nghĩa là sẽ có nhiều nhu cầu không tồn tại để giá cổ phiếu được cải thiện. Khi giá cổ phiếu đạt được điểm nhất định thì bong bóng sẽ vỡ. Vỡ bong bóng đồng nghĩa khi đó giá cổ phiếu sẽ giảm, doanh nghiệp sẽ thua lỗ ngày càng nặng. Thời điểm này những nhà đầu tư và bản thân doanh nghiệp đều đối diện với tình trạng thua lỗ

Trường hợp những nhà đầu tư vay vốn ngân hàng để đi đầu tư nhưng thua lỗ, họ mấy khả năng giải ngân các khoản vay thì ngân hàng sẽ đối mặt với rủi ro không hề nhỏ. Khi ngân hàng không thể hỗ trợ các công ty vay vốn có nghĩa là nguồn vốn cũng bị thu hẹp. Do có sự liên kết và tác động lẫn nhau hay còn gọi là trạng thái ngược đã làm cho cuộc khủng hoảng tài chính xuất hiện

Ngân sách của nhà nước bị hao hụt

Đối với các nguồn thu thuế của nhà nước hay những nguồn viện trợ khác, chính phủ phải bỏ ra chi phí cao hơn hẳn bình thường làm cho ngân sách của chính phủ vượt mức đề ra ban đầu. Khi trường hợp này diễn ra liên tục trong một khoảng thời gian dài và ngày càng lan rộng thì sẽ tác động tiêu cực đến tình hình kinh tế, xã hội như dưới đây:

  • Lãi suất tăng cao mỗi ngày: Để có thể bù đắp vào chỗ trống cho các chi phí bị hao hụt thì chính phủ bắt buộc phải có hành động vay tiền, khi đó số tiền được mang ra thị trường sẽ nhiều hơn, lãi suất sẽ tăng lên
  • Sự suy giảm số lượng đầu tư: Lãi suất cao kéo theo các doanh nghiệp, tổ chức nói chung và các cá nhân nói riêng sẽ hạn chế việc đầu tư vào các dự án để giảm thiểu nguồn chi.
  • Sự nâng lên về giá cả: Để có thể bù đắp khoản trống thâm hụt thì chính phủ đã tậng dụng cơ hội để đưa ra các chính sách tăng nguồn thu về thuế hay giá cả, khi đó sẽ kéo theo hàng hóa và dịch vụ cũng có xu hướng tăng theo.
  • Lạm phát có xu hướng tăng: Lạm phát hay còn được hiểu là sự khủng hoảng tài chính về tiền tệ. Các khoản vay nợ là một trong những cách thức mà chính phủ sử dụng để lắp các chỗ trống thâm hụt. Lượng tiền lưu thông trên thị trường ngày càng tăng sẽ kéo theo giá trị tiền tệ ngày càng giảm, từ đây tình trạng lạm phát sẽ xuất hiện 
  • Sự hạn chế về dịch vụ công: Không một quốc gia nào có thể có dịch vụ công tốt khi đang đối diện với tình trạng nguồn lực về tài chính đang bị thiếu hụt. Trong thời kỳ khủng hoảng thì chính sách cho các dịch vụ công cũng sẽ bị cắt bớt, chất lượng cuộc sống cũng theo đó mà giảm

Có thể thấy, nguyên nhân xảy ra các cuộc khủng hoảng về tài chính một phần đến từ sự bất ổn định về kinh tế – xã hội cũng như sự thâm hụt trong ngân sách chính phủ.

Khủng hoảng tài chính diễn ra bằng những hình thức nào?

Phần đầu bài viết có lẽ đã giúp bạn hiểu được khủng hoảng tài chính là gì và tổng quan sơ lược về nó. Với phần nội dung sau đây bạn sẽ được tìm hiểu các loại khủng hoảng tài chính, hãy tiếp tục theo dõi nhé.

Có 4 loại khủng hoảng tài chính được ghi nhận như sau:

  • Sự khủng hoảng bong bóng trong đầu cơ cùng với sự sụp đổ
  • Khủng hoảng tài chính ở diện rộng
  • Khủng hoảng tài chính của các ngân hàng
  • Khủng hoảng tài chính toàn cầu

Khủng hoảng bong bóng trong đầu cơ và sự sụp đổ

Bong bóng trong đầu cơ thường được tạo ra và xuất hiện trong tình trạng có nhiều người cùng lúc thực hiện việc tích trữ một hay nhiều loại tài sản bất kỳ để đầu cơ nhằm tạo ra lợi nhuận, vào lúc này giá thành của tài sản đó sẽ được đẩy lên cao hơn rất nhiều khi so sánh với giá trị thực tế

Vào thời điểm giá bị đẩy lên cao thì hầu như sẽ ít hoặc gần như là không có người mua, lúc này các trader sở hữu tài sản đó sẽ bán nó ra thị trường một cách ồ ạt, sản phẩm lúc này sẽ bị mất giá. Người phải gánh chịu hậu quả nặng nề cho bong bóng đầu cơ là người tiêu dùng và ngân hàng, khủng hoảng tài chính cũng xuất hiện từ đây

Trong lịch sử tài chính ghi nhận, đã có nhiều hiện tượng bong bóng trong tài chính xảy ra trong quá khứ có thể nhắc đến như: năm 1637 Hà Lan đã xảy ra cơn sốt hoa tulip, năm 1980 Nhật bản đối mặt với bong bóng tài sản, năm 1929 toàn thế giới chứng kiến sự sụp đổ của phố Wall ở Mỹ, năm 2000-2002 sự ra đời của bong bóng Dotcom, bong bóng về bất động sản vào năm 2008 dẫn đến khủng hoảng tài chính,…

Khủng hoảng tài chính của các ngân hàng

Khi các khách hàng gửi tiền ở ngân hàng đồng loạt thực hiện việc rút tiền sẽ khiến ngân hàng trở nên chao đảo vì không thể giải quyết tất cả các yêu cầu rút tiền của người gửi vì phần lớn tiền gửi đã được ngân hàng đem đi cho vay. Vào lúc này, ngân hàng rơi vào thế bế tắc khi không thể chắc chắn việc thu hồi nợ từ những khách hàng đã vay, do đó ngân hàng sẽ bị sụp đổ. Trong tình huống số tiền gửi của khách hàng không được mua bảo hiểm thì tất cả số tiền đó sẽ không được nhận lại.

Khi các cuộc khủng hoảng diễn ra nhiều ngân hàng không tránh khỏi việc bị phá sản
Khi các cuộc khủng hoảng diễn ra nhiều ngân hàng không tránh khỏi việc bị phá sản

Khi các cuộc khủng hoảng diễn ra ở diện rộng và lan ra ở tất cả các hệ thống của ngân hàng thì hệ luỵ xấu nhất có thể xảy ra là một cuộc khủng hoảng tài chính. Trong quá khứ đã từng có những cuộc khủng hoảng của ngân hàng diễn ra trong thời gian ngắn như cuộc khủng hoảng của ngân hàng Á Châu vào năm 2003 khi các khách hàng gửi tiền đồng loạt rút tiền, tình trạng tương tự cũng diễn ra ở ngân hàng Bear Stearns năm 2008,…

Khủng hoảng tài chính toàn cầu

Trong trạng thái bong bóng đầu cơ nổ tung thì hậu quả lớn có thể kéo đến tạo áp lực lên nền kinh tế như mất giá của đồng tiền, sự mất cân đối trong thanh toán. Những nước không có khả năng duy trì cơ chế tỷ giá hối đoái cố định thì lúc này sẽ đối mặt với sự mất giá của đồng nội tệ, chính phủ sẽ đối diện với trạng thái vỡ nợ của quốc gia. Khi tình huống này diễn ra đồng loạt ở nhiều quốc gia thì sẽ gây ra khủng hoảng tài chính trên toàn cầu.

Trước đó trong quá khứ đã có nhiều cuộc khủng hoảng kinh tế xảy ra trên toàn cầu như cuộc khủng hoảng vào năm 1992-1993 khi các nước châu Âu đang thực hiện việc gia nhập tỷ giá ở châu Âu, tiếp theo là cuộc khủng hoảng tài chính vào năm 1997-1998 ở Đông Á, bên cạnh đó còn có cuộc khủng hoảng tài chính ở Nga vào năm 1998,…

Các cuộc khủng hoảng kinh tế càng lớn theo thời gian

Các cuộc khủng hoảng kinh tế sẽ càng lớn dần theo thời gian khi nền kinh tế rơi vào tình trạng suy thoái ở quy mô lớn và kéo dài. Nền kinh tế rơi vào suy thoái đồng nghĩa với việc khả năng để tăng trưởng GDP xuống dưới mức 0 kéo dài trong 2-3 quý liên tiếp. Tình trạng suy thoái kéo dài thì sẽ xảy ra đại suy thoái trên toàn cầu.

Nền kinh tế đối diện với hậu quả nghiêm trọng từ khủng hoảng kinh tế lan rộng
Nền kinh tế đối diện với hậu quả nghiêm trọng từ khủng hoảng kinh tế lan rộng

Hậu quả mà các suy thoái kinh tế gây ra làm cho nền kinh tế trở nên ảm đạm, hoạt động kinh tế trở nên chậm chạp, kéo dài một cách trì trệ tính bằng tháng hoặc năm. Khi nền kinh tế rơi vào suy thoái không khó để nhận biết vì các con số chỉ báo đã thể hiện rõ ràng như số chỉ báo nhân sự, sản xuất, thu nhập… và những số chỉ báo liên quan khác. Nếu chỉ số kinh tế giảm hơn 10% thì đây được xem là cuộc đại suy thoái.

Trong lịch sử đã từng nổ ra nhiều cuộc đại suy thoái có thể nhắc đến như cuộc đại suy thoái năm 1929-1933, cuộc suy thoái kinh tế ở hoa kỳ năm 2008-2010. Nguyên nhân của các cuộc suy thoái trên đến từ sự sụp đổ của ngân hàng cũng như thị trường về tài chính.

Sơ lược các cuộc khủng hoảng lớn trong lịch sử

Trong quá trình hình thành và phát triển, nền kinh tế đã đi qua các cuộc khủng hoảng tài chính thế giới khác nhau với quy mô lớn. Vậy những cuộc khủng hoảng tài chính đó là gì? Hãy cùng nhìn lại 5 cuộc khủng hoảng lớn nhất trong lịch sử ở phần tiếp theo của bài viết nhé.

Hà Lan với cuộc đại khủng hoảng mang tên hoa Tulip

Trong khoảng thời gian từ năm 1936 đến năm 1937, Tulip là loại hoa được xem là đặc trưng của Hà Lan đã trở thành loại hoa có sức hút mạnh mẽ với nhiều người và dần lan rộng trên phạm vi toàn cầu. Khi đó không chỉ riêng người Hà Lan mà hàng trăm triệu người trên thế giới đều thi nhau mua loài hoa này, do đó giá của hoa Tulip tăng cao mỗi ngày và dần mất kiểm soát. Không những vậy, có nhiều người đã bị trục lợi trong thời điểm này, tình huống xấu nhất có thể xảy ra là họ sẽ bán tài sản để thu mua hoa tích trữ kiếm lời

Hà Lan đối mặt với áp lực khủng hoảng về giá của hoa Tulip
Hà Lan đối mặt với áp lực khủng hoảng về giá của hoa Tulip

Giai đoạn sôi nổi nhất mà lịch sử ghi nhận được trong cuộc khủng hoảng này là cuộc đấu giá hoa Tulip được diễn ra vào thời điểm 05/02/1637. Cuộc đấu giá diễn ra với mục đích từ thiện giúp đỡ cho trẻ em mồ côi, vật phẩm được mang ra đấu giá là một cành hoa Tulip có tên là Tulip Viceroy, giá trị đấu giá là 4203 florin, ngoài ra giá của nhành hoa Tulip có tên Tulip Adminral Van der Eyck không hề rẻ, nó lên đến 5200 florin, vào thời điểm đó thì một florin tương đương với 3,5g vàng nguyên chất hay tương đương 100 đô la hiện nay.

Nhưng trạng thái sôi nổi này diễn ra không lâu thì bong bóng hoa Tulip vỡ tung vì có nhiều tin đồn xoay quanh việc hoa Tulip có mang mầm bệnh và có khả năng lâu lan. Những người dự trữ hoa nhằm kiếm lợi buộc phải bán ra gấp với giá rẻ, điều này đã làm giá thành của nó hạ xuống và không có dấu hiệu dựng lại, giá giảm chạm đáy chỉ bằng 10% khi so với trước đây.

Hệ lụy của sụt giảm nghiêm trọng về giá của hoa Tulip đó là đồng loạt các doanh nghiệp đang kinh doanh về hoa Tulip trên toàn Hà Lan đều rơi vào tình trạng phá sản, nền kinh tế ảm đạm của Hà Lan lúc này đang ở trạng thái báo động đỏ. Vào cuối tháng 4 năm 1647, chính phủ của Hà Lan đã phải tổ chức cuộc họp khẩn cấp để đề xuất phương án giải quyết vấn đề một cách an toàn và giảm thiểu rủi ro nhất cho sự khủng hoảng do loài hoa này gây ra. Tất nhiên Hà Lan sẽ cần thêm một khoảng thời gian để khôi phục nền kinh tế được như trước kia.

Đại khủng hoảng ở năm 1929-1939

Hoa Kỳ đã đối mặt với cuộc khủng hoảng trong thời gian 10 năm kể từ năm 1929 đến năm 1939, đây là cuộc khủng hoảng nghiêm trọng nhất nước Mỹ, là sự kiện không thể nào quên đối với những người có liên quan kể cả giới tài chính toàn cầu. Đa số những nhà đầu tư quyết định gia nhập mảng stock đều tràn đầy niềm tin họ sẽ thu được khối lợi nhuận không lồ vào năm 1920.

Nhưng giấc mộng này đã không thể trở thành hiện thực khi vào ngày 24/10/1929 toàn thế giới đã chứng kiến sự sụp đổ bảng niêm yết giá của chứng khoán, phố Wall rơi vào trạng thái bất ổn định, việc mở rộng sang thị trường New York cũng không thể thực hiện. Việc đầu tư vào đầy không thể sinh lời và thậm chí khiến nhà đầu tư phải lỗ nặng. 

Cuộc khủng hoảng tài chính của Mỹ 1929-1939 có nhiều diễn biến phức tạp
Cuộc khủng hoảng tài chính của Mỹ 1929-1939 có nhiều diễn biến phức tạp

Việc đầu tư không những không sinh lời mà khi đó nước Mỹ phải chứng kiến nhiều ngân hàng rơi vào tình trạng phá sản, nhiều công ty phải đưa ra thông báo ngừng hoạt động và hàng triệu người trở nên trắng tay chỉ sau một đêm. Không chỉ ảnh hưởng ở nội bộ nước Mỹ mà cuộc khủng hoảng tài chính này còn có tác động lớn đến nền kinh tế thế giới, kéo theo hệ luỵ đại suy thoái kinh tế suốt 10 năm từ năm 1929-1939.

Sự khủng hoảng giá dầu của OPEC năm 1973

Cuộc khủng hoảng đối với nhiên liệu do lệnh cấm vận từ OPEC
Cuộc khủng hoảng đối với nhiên liệu do lệnh cấm vận từ OPEC

Vào thời điểm các thành viên trong OPEC đang tiến hành công bố lệnh cấm vận liên quan đến dầu mỏ, nhiên liệu, lệnh trừng phạt này được đặt cho xuất khẩu về dầu thô của Hoa Kỳ và các nước đồng minh khi khủng hoảng kinh tế đang diễn ra. Lệnh cấm vận này được đưa ra đã ảnh hưởng không nhỏ đến lượng nhiên liệu, vào lúc đó dầu bị thiếu hụt nghiêm trọng và giá của dầu liên tục tăng chóng mặt.

Khi giá thành của nhiên liệu tăng cao thì chi phí để vận chuyển và thực hiện khai thác cũng sẽ bị đội lên đáng kể, hậu quả là lạm phát ngày càng cao. Vào năm 1973 nhiều nhà kinh tế học đã gọi đây là “lạm phát đình trệ”. Đó là biểu hiện đình trệ của nền kinh tế thế giới cũng như sự diễn biến khó đoán của lạm phát.

Bong bóng của Dot-com và trạng thái khủng hoảng kinh tế

Hệ thống Internet bắt đầu được hình thành và phát triển mạnh mẽ từ năm 1990 cho đến ngày nay. Bên cạnh những lợi ích mà internet mang lại cho cả thế giới thì việc khó kiểm soát sự phát triển của internet lại là nguyên nhân gây ra hiệu ứng bong bóng của Dotcom.

Hiện tượng vỡ bong bóng Dot-com
Hiện tượng vỡ bong bóng Dot-com

Những năm 1990, các công ty về công nghệ xuất hiện trên thị trường có giá trị được mức định giá cao hơn so với mức giá mà họ sở hữu. Khoảng thời gian tiếp theo đó ngày càng nhiều công ty có giá trị lên đến triệu đô được thành lập nhờ việc được lên niêm yết trên sàn chứng khoán. Nhờ vậy mà nhiều nhà đầu tư quyết định gia nhập và đổ xô mua vào stock của những công ty triệu đô trên với mục đích tìm kiếm lợi nhuận nhiều nhất có thể

Vào khoảng thời gian tháng 10 năm 2002 bong bóng Dotcom chính thức nổ, khi những báo cáo tài chính của các công ty công nghệ được công bố, nhiều nhà đầu tư đã phải ngã ngựa khi các khoản thua lỗ của những công ty này đã được nâng lên quá mức thậm chí là hơn hẳn thực tế 2 đến 3 lần. Stock của các công ty này tụt xuống chạm đáy và giữ mức dài hạn ở đó. Đó là thời điểm nền kinh tế Hoa Kỳ bị nhấn chìm trong bóng tối suy thoái mang tên khủng hoảng tài chính.

Cuộc khủng hoảng kinh tế năm 2008

Các ngân hàng đều công bố các chính sách để hỗ trợ những khách hành không thể chi trả các khoản vay thế chấp, điều này cũng là một trong các lý do gây nên tình trạng khủng hoảng. Khi đến thời gian đáo hạn, những khoản vay nợ thế chấp không thể chi trả, số lượng nợ xấu ngày càng tăng, hiệu ứng bong bóng bất động sản sẽ nổ tung.

Nhiều hệ quả nghiêm trọng đã xuất hiện từ cuộc khủng hoảng tài chính năm 2008
Nhiều hệ quả nghiêm trọng đã xuất hiện từ cuộc khủng hoảng tài chính năm 2008

Vào năm 2008, bong bóng bất động sản vỡ đã khiến giá bất động sản giảm xuống nhanh chóng khiến cho nhiều người không có nhà để về và trở nên trắng tay. Thị trường rơi vào trạng thái bế tắc, số lượng người thất nghiệp ngày càng nhiều. Tất cả ngân hàng trên thế giới đều bị ảnh hưởng bởi sự kiện này đặc biệt là Lehman Brothers. Cuộc khủng hoảng không chỉ dừng lại ở nội bộ nước Mỹ mà lan rộng trên phạm vi toàn cầu.

Năm 2020, khi đại dịch toàn cầu covid – 19 bùng nổ và lan rộng thì cũng đã kéo theo cuộc khủng hoảng tài chính thế giới. Nhưng nhờ vào sự định hướng đúng đắn và nỗ lực hạn chế tình trạng lạm phát của các nước mà tỷ lệ thất nghiệp giảm đáng kể, khuyến khích thu hút đầu tư và tăng cường vốn lưu động của nền kinh tế trong giai đoạn đó đã làm cuộc khủng hoảng trôi qua một cách nhanh chóng.

Phương pháp hạn chế khủng hoảng tài chính thường được áp dụng hiện nay

Khi xảy ra các khủng hoảng tài chính thì các quốc gia thường áp dụng 2 phương thức sau:

Khủng hoảng tài chính thường được áp dụng hai phương thức để ngăn chặn
Khủng hoảng tài chính thường được áp dụng hai phương thức để ngăn chặn

Cách số 1: Ở cách này các quốc gia sẽ ưu tiên việc giải quyết khủng hoảng thanh toán sẽ được áp dụng để có thể giảm bớt các tổn thất từ khủng hoảng tài chính, phương pháp này sẽ có thể kìm hãm những tác động tiêu cực trong thời gian ngắn. Ngân hàng cần tổng hợp là các cá nhân, doanh nghiệp và tổ chức đang có những khoản vay nhưng không còn khả năng chi trả để xem xét vốn tài sản của họ để đưa ra hoạch định lại cơ cấu tình hình vay nợ nhằm giảm thiểu các gánh nặng về tài chính lên ngân hàng.

Cách số 2: Chính phủ sẽ đưa ra cách chính sách triển khai và vận hành hiệu quả việc đem lại thanh khoản cho thị trường và thực hiện những phương thức để giảm thiểu việc bán ra các tài sản cá nhân. Đây là cách để giảm thiểu về thanh khoản, ngoài ra nó cũng làm giảm đi nỗi lo về thanh khoản mà thị trường đang đối mặt:

  • Ngân hàng trung ương bắt buộc phải áp dụng các công cụ về nghiệp vụ trong thị trường mở, tiến hành mang đến số lượng thanh khoản lớn cho thị trường. Các ngân hàng trung ương sẽ hỗ trợ, giúp đỡ có các ngân hàng thương mại bằng cách cấp vốn để đáp ứng đủ nhu cầu thanh khoản của thị trường. Thông qua phương thức này thì dòng tiền sẽ đáp ứng đủ việc phân bổ tự động, vận hành của nền kinh tế nhằm cân bằng thị trường.
  • Kết hợp với phương thức trên thì chính phủ cũng nên có biện pháp tiến hành và xây dựng cho cơ chế bảo hiểm với tiền gửi của khách hàng, điều này sẽ ngăn chặn việc rút tiền đồng loạt khiến cho ngân hàng rơi vào khủng hoảng. Ngoài ra, việc tăng lãi suất tiền gửi cũng là cách hiệu quả và được khuyến khích sử dụng hiện nay.

Trong thời kỳ khủng hoảng có nên đầu tư hay không?

Có nhiều sự lo lắng cho tương lai của kinh tế toàn cầu và các hoạt động vận hành kinh doanh hàng hoá, dịch vụ của các doanh nghiệp từ các trader trong thời kỳ khủng hoảng suy thoái. Từ những lo lắng, e sợ và mất niềm tin đã làm cho trader bán ra khá nhiều tài sản cá nhân đang sở hữu trên thị trường nhằm đảm bảo cho lượng tiền mặt và giảm tối thiểu rủi ro có thể ập đến. Qua những hành động trên nó đã đóng góp không nhỏ đến việc giá của tài sản đang nắm giữ có sự sụt giảm ngày càng nhiều.

Tuy nhiên đối với một số nhà đầu tư khác thì đây là thời điểm vàng để đầu tư vì có thể mua hàng hoá với mức giá thấp chạm đáy. Vì vậy mà một số nhà đầu tư đã tiến hành đầu tư đa lĩnh vực khác nhau của bản thân, bên dưới là một số cách tận đầu tư trong thời kỳ khủng hoảng một cách an toàn.

Sự an toàn khi đầu tư vàng

Trong mọi cuộc khủng hoảng suy thoái được diễn ra theo nhiều cách khác nhau thì vàng là kim loại được đánh giá là một loại tài sản mang tính an toàn vô cùng cao. Đây là kim loại hữu hạn cho nên nó hiển nhiên trở thành kim loại quý, ở vàng cũng có tính thanh khoản rất tốt trên thị trường, vàng còn nắm giữ vai trò đảm bảo giá trị của tài sản dài hạn khi tiền tệ đang trong tình trạng lạm phát

Các quỹ tương hỗ được dựa vào Trading

Đây là loại hình đầu tư phù hợp cho các nhà đầu tư mới tham gia và chưa có nhiều kiến thức trong lĩnh vực này. Nhà đầu tư dựa vào các quỹ đầu tư được xem là cách thức có thể nhận thấy được tỷ lệ rủi ro trong phạm vi cụ thể vì nó được kiểm soát bởi những nhà đầu tư giàu kinh nghiệm trong lĩnh vực tài chính. Trong tình huống thị trường mang những đặc tính nhận dạng của sự khủng hoảng suy thoái thì những nhà quản lý của quỹ tương hỗ sẽ tiến hành các thay đổi với mục đích làm cho khối lượng của tài sản sẽ giảm mức hao hụt xuống mức thấp nhất và đảm bảo cho số tiền của nhà đầu tư.

Đầu tư vào tài chính và bảo hiểm về nhân thọ cùng nhau

Các công ty chuyên về bảo hiểm đã đưa ra thị trường loại sản phẩm bao gồm đầu tư chung giữa bảo hiểm về nhân thọ kèm với đầu tư tài chính. Ngoài ra, việc đảm bảo các cam kết cho khách hàng sử dụng sản phẩm được đảm bảo về trạng thái sức khỏe cũng như tính mạng bằng chi phí của việc đền bù của bảo hiểm. Từ những khoản phí của bảo hiểm chi trả ở những khoản lợi nhuận thì các công ty bảo hiểm sẽ cho khách hàng thêm một phần lời.

Đầu tư bảo hiểm nhân thọ và tài chính có thể nhận được nhiều lợi ích hơn
Đầu tư bảo hiểm nhân thọ và tài chính có thể nhận được nhiều lợi ích hơn

Các gói bảo hiểm thường sẽ được phân bổ thành nhiều phần khác nhau và một trong số những phần đó sẽ được sử dụng cho quỹ đầu tư, tiếp theo sẽ được trading thông qua phương pháp bảo đảm tính an toàn và nhận sự bảo hộ từ Bộ Tài Chính. Do đó, sau khi hợp đồng hết kỳ hạn thì khách hàng có thể nhận được giá trị của hợp đồng lớn hơn so với số tiền tiết kiệm dựa vào việc tăng giá trị của tài khoản tiền lãi mỗi năm

Việc đầu tư vào cổ phiếu có tính an toàn có thật sự hiệu quả không?

Các loại cổ phiếu có tính an toàn được xem là những loại hình đầu tư được nhiều nhà đầu tư lựa chọn nhất trong thời kỳ khủng hoảng. Các doanh nghiệp được nằm trong danh sách này sẽ có đặc điểm là có hoạt động kinh doanh ổn định và hiệu quả dù nền kinh có kém phát triển hay thậm chí là rơi vào suy thoái.

Những nhà đầu tư vào thời kỳ này thường có xu hướng ra quyết định mua với những loại stock của các doanh nghiệp chất lượng cao, hoạt động hiệu quả cũng như khả năng vay nợ từ ngân hàng không cao, bên cạnh đó doanh nghiệp cũng cần có một bảng cân đối kế toán với số liệu tốt. Ngoài ra, khi các trader quyết định mua stock có tính an toàn xét trên hình thức là dòng tiền đều và có thể có tầm nhìn những khủng hoảng có thể xảy ra ở tương lai.

Cùng với đó khi các trader đầu tư đa lĩnh vực cần xem xét và nhìn nhận rõ các mục đích đầu tư để thông qua nó xem xét đâu là thời điểm thích hợp để gia nhập. Nên ghi nhớ quy tắc không nên để tất cả trứng trong một giỏ, khi đầu tư cũng vậy, không nên tập trung đầu tư vào một lĩnh vực hay sản phẩm mà cần chia ra các sản phẩm lĩnh vực tiềm năng để đầu tư nhằm tránh các rủi ro có thể ập đến khi thị trường rơi vào khó khăn, khủng hoảng. Dựa trên các chiến lược đầu tư ở trên thì những quỹ đầu tư này sẽ được chia thành các phần khác nhau. Trong tình huống có sự biến động ở thị trường thì nhà đầu tư cũng sẽ ít bị ảnh hưởng.

Bài viết của Hướng Dẫn Exness trên có lẽ đã cung cấp cho bạn sơ lược các thông tin về khủng hoảng tài chính là gì, các cuộc khủng hoảng lớn trong lịch sử. Qua đó bạn có thể nhận biết được sức ảnh hưởng của nó đến nền kinh tế cũng như lý do cuộc sống con người sẽ khó khăn trong thời kỳ khủng hoảng.

Xem thêm:

Lịch sử hình thành nên khủng hoảng Bong Bóng hoa Tulip

Bong bóng Dotcom là gì? Sự kiện liên quan đến bong bóng Dotcom

Sự sụp đổ của Silicon Valley Bank tác động lớn thế nào đến nền kinh tế Mỹ?

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *