Equity là gì? Equity là một khái niệm vô cùng quen thuộc đối với những người hoạt động trong lĩnh vực tài chính, nhất là các nhà đầu tư. Equity được hiểu là vốn chủ sở hữu, chúng có những đặc điểm cũng như cách phân loại nhất định. Vậy Equity có đặc điểm gì và có phải trong tất cả các thị trường tài chính, khái niệm này đều được hiểu như nhau hay không? Hãy cùng chúng tôi – Exness Việt Nam tìm hiểu Equity là gì và khám phá các thông tin liên quan về thuật ngữ này ngay sau đây.
Equity là gì?
Equity là một khái niệm thuộc lĩnh vực tài chính, được hiểu là vốn chủ sở hữu. Có nghĩa là quyền sở hữu của tài sản sẽ có thể đi kèm các nghĩa vụ tài sản hoặc các khoản nợ gắn liền với chúng,
Thuật ngữ này được điều chỉnh thông qua hệ thống Luật Công bằng (Equity law) tại Anh, phát triển khi thời kỳ Trung cổ gần kết thúc nhằm đáp ứng nhu cầu tăng cao của giao dịch thương mại. Chính vì thế nó được dùng để mô tả một loại hình sở hữu ở Anh. Trong khi tòa án của Hệ thống Thông luật cũ (Common Law) chú trọng xử lý các vấn đề xoay quanh quyền sở hữu tài sản thì tòa án Luật công bằng sẽ giải quyết các quyền lợi đi kèm cùng hợp đồng tài sản.
Cùng một loại tài sản, quyền lợi hợp đồng sẽ có thể do một chủ sở hữu nắm quyền, đồng thời quyền lợi sở hữu vô thời hạn cho đến khi kết thúc hợp đồng cũng được một chủ sở hữu khác nắm giữ hợp pháp theo pháp luật.
Vốn Equity có thể dương hoặc âm. Nếu tài sản sở hữu nhiều hơn số nợ phải trả thì khoản vốn này sẽ dương và ngược lại, nếu số tài sản hiện tại ít hơn và không đủ để trả số nợ đang có thì vốn chủ sở hữu sẽ âm.
Định nghĩa Equity trong kế toán là gì?
Trong kế toán, Equity được hiểu là vốn chủ sở hữu, sau khi lấy tổng tài sản trừ đi số nợ phải trả sẽ ra phần tài sản thuần này. Trong tiếng Anh, khái niệm này còn được gọi là Stockholder’s Equity hoặc Owner’s Equity. Trong bảng cân đối kế toán, Equity sẽ là số liệu được sử dụng tại phần thống kê phía cuối bảng. Các nhà đầu tư sẽ đánh giá sức khỏe tài chính của một công ty bằng cách sử dụng số liệu này.
Trong trường hợp mua lại, Equity sẽ có giá trị bằng với giá trị của công ty trừ đi các khoản nợ mà công ty còn nợ và không được chuyển nhượng khi thực hiện việc bán.
Định nghĩa Equity trong Forex là gì?
Trong thị trường Forex, Equity sẽ là phần vốn phản ánh giá trị hiện tại trong tài khoản giao dịch của bạn, vì thế nó được hiểu là vốn tài khoản. Vốn Equity sẽ là giá trị hiện tại của tài khoản cùng với những biến động nhỏ nhất của giá khi nhìn vào biểu đồ biểu thị nền tảng giao dịch của bạn.
Trong Forex, Equity sẽ được tính theo công thức tổng số dư ban đầu của tài khoản cùng tất cả các khoản lỗ hoặc lợi nhuận thả nổi – nghĩa là chưa thực hiện của các vị thế đang mở. Khi giá trị của các giao dịch của bạn tăng lên hoặc giảm đi thì vốn cũng tương tự như vậy.
Phân loại vốn sở hữu Equity
Các thành phần bao gồm trong Equity sẽ khác nhau tùy thuộc vào các loại hình công ty khác nhau. Bạn sẽ dễ dàng nhận ra các thành phần này khi quan sát tại bảng cân đối kế toán.
Khái niệm Owner Equity là gì? Định nghĩa thặng dư vốn cổ phần đầu tư
Owner Equity là khái niệm dùng để chỉ vốn góp của chủ sở hữu, hay còn được gọi là số vốn đầu tư của cổ đông.
Các công ty sẽ tiến hành phát hành trái phiếu hoặc cổ phiếu để huy động vốn góp Owner Equity. Vốn đầu tư sẽ gồm có thặng dư vốn cổ phần và vốn góp chủ sở hữu.
Trong đó, phần tài sản mà các cổ đông, ở đây là các công ty cổ phần và các thành viên hợp danh, nghĩa là các công ty hợp danh đóng góp theo quy định của công ty sẽ chính là vốn góp của chủ sở hữu.
Tuy nhiên, cần lưu ý rằng vốn chủ sở hữu không giống với vốn hóa thị trường. Vốn hóa thị trường chính là tất cả số tiền cần chi ra để có thể mua về toàn bộ cổ phiếu của một doanh nghiệp nào đó.
Chênh lệch giữa mệnh giá cổ phiếu và giá phát hành cổ phiếu chính là thặng dư vốn cổ phần. Trong một vài trường hợp, phần thặng dư vốn cổ phần sẽ chiếm phần nhiều trong vốn đầu tư của chủ sở hữu do phần chênh lệch này quá lớn.
Lợi nhuận chưa phân phối sau thuế
Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối là phần biểu thị kết quả kinh doanh của một doanh nghiệp. Hiểu đơn giản, đây chính là những khoản lỗ, khoản lãi sau khi đã loại bỏ các khoản chi phí thuế. Tuy nhiên nó vẫn đang treo trên tài khoản và chưa được sử dụng để phân bổ.
Việc tích lũy kế sẽ được áp dụng với phần lợi nhuận này. Việc doanh nghiệp tồn đọng các khoản thua lỗ kéo dài và khoản lỗ lũy kế vượt quá so với số vốn điều lệ sẽ có thể dẫn đến tình trạng niêm yết bị hủy.
Các công thức tính toán vốn chủ sở hữu
Công thức tính toán vốn chủ sở hữu trong kế toán
Trong kế toán, vốn chủ sở hữu bằng tổng tài sản trừ đi số nợ phải trả.
Trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp đều hiển thị đầy đủ các thông tin trong công thức trên.
Trên bảng cân đối kế toán trong kỳ, có thể xác định vị trí tổng tài sản và tổng nợ công ty phải trả.
Để có vốn chủ sở hữu, lấy tổng tài sản trừ đi tổng số nợ mà công ty phải trả.
Chú ý: Nếu tổng tài sản không khớp với tổng của vốn chủ sở hữu cộng với số nợ phải trả thì rất có thể bạn đã nhầm lẫn trong quá trình tính toán.
Công thức tính toán vốn chủ sở hữu trong thị trường Forex
Trong thị trường Forex, các nhà đầu tư muốn tính toán được vốn tài khoản Equity thì phải chú ý xem sàn giao dịch còn vị thế nào vẫn đang mở hay không. Bởi trong hai trường hợp, vốn Equity sẽ được tính với hai phương thức khác nhau.
Công thức tính toán vốn tài khoản khi vị thế mở không có
Nếu bạn không có bất cứ một vị thế giao dịch nào đang mở thì vốn sở hữu sẽ chính bằng số dư hiện có trong tài khoản của bạn.
Ví dụ: Bạn nạp vào tài khoản giao dịch của mình khoản tiền 1.000$. Khi bạn chưa mở bất cứ một vị thế giao dịch nào thì số dư tài khoản sẽ chính là số vốn của bạn.
Công thức tính toán vốn tài khoản nếu có vị thể mở
Nếu bạn đang có các vị thế mở thì tổng số dư tài khoản cộng với phần lợi nhuận hoặc các khoản lỗ chưa thực hiện trong tài khoản sẽ chính là số vốn của bạn.
Ví dụ 1
Bạn nạp vào tài khoản giao dịch của mình khoản tiền 1.000$. Một cặp GBP/USD được một cô ca sĩ nổi tiếng đăng tweet rao bán. Bạn cũng tiến hành bán GBP/USD theo cô ca sĩ đó. Ngay tại thời điểm đó, khi giá không đi theo kỳ vọng của bạn thì một khoản lỗ $50 sẽ chưa được thực hiện trong giao dịch của bạn.
Vốn sẽ được tính bằng tổng số dư tài khoản cộng với các khoản lợi nhuận hoặc thua lỗ chưa thực hiện. Nghĩa là bằng = 1.000$ + (-50$) = 950$. Như vậy, tại thời điểm này, vốn giao dịch của bạn sẽ là 950$.
Ví dụ 2
Cô ca sĩ nổi tiếng đổi ý và tuyên bố trên tweed rằng cô ấy sẽ mua cặp GBP/USD. Bạn cũng thực hiện mua cặp GBP/USD theo cô ấy. Nếu ngay lập tức, giá đi theo hướng có lợi cho bạn và bạn sẽ mang về khoản lợi nhuận chưa thực hiện được từ giao dịch này là 100$.
Khi đó, vốn sẽ được tính bằng tổng của số dư tài khoản cộng với các khoản lợi nhuận hoặc thua lỗ chưa thực hiện. Trong tình huống này, vốn sẽ bằng 1.000$ + 100$ = 1.100$. Như vậy, tài khoản giao dịch hiện tại của bạn sẽ có vốn là 1.000$
Sự biến động tài khoản của bạn vẫn sẽ đi theo giá của thị trường một khi bạn còn mở các vị thế giao dịch.
Vốn chỉ phản ánh cho bạn biết được tại thời điểm đó, giá trị tài khoản của bạn “tạm thời” là bao nhiêu. Đó cũng chính là nguyên nhân vốn được coi như “số dư tài khoản thả nổi”. Và khi bạn đóng tất cả các giao dịch ngay lập tức thì vốn mới trở thành “số dư tài khoản thực sự”.
Phân biệt Số dư Balance và vốn Equity
Số dư và số vốn của bạn sẽ tương tự như nhau trong trường hợp bạn không mở bất cứ một vị thế giao dịch nào.
Tuy nhiên nếu các vị thế được mở thì cũng chính là lúc tài khoản và số dư sẽ có sự khác biệt nhất định.
- Số dư biểu thị các khoản lợi nhuận và thua lỗ từ các vị thế giao dịch đã đóng.
- Vốn biểu thị việc tính toán lợi nhuận và thua lỗ dựa trên thời gian thực. Vốn chủ sở hữu sẽ tính tất cả các vị thế đang mở và cả những vị thế đã được đóng.
Điều này đồng nghĩa với việc số dư balance forex mà bạn nhìn thấy không phải là lượng tiền thực tế ở thời điểm hiện tại mà bạn đang có trong tài khoản.
Bởi vốn chủ sở hữu sẽ bao hàm các khoản lợi nhuận và thua lỗ của các giao dịch đang mở, vì thế nó phản ánh khoản tiền thực mà tài sản của bạn đang có.
Số dư tài khoản của bạn có thể lớn hơn nhưng số vốn lại nhỏ. Khi tồn tại những khoản lỗ chưa thực hiện (thả nổi) lớn trong các vị thế đang mở của bạn thì điều này sẽ xảy ra.
Ví dụ
Nếu bạn có số dư tài khoản là 1.000$ và có một giao dịch đang mở với khoản lỗ thả nổi là 900, khi đó vốn của bạn sẽ chỉ còn 100.
Phân biệt Private Equity và Public Equity
Chắc hẳn trong thực tế, dù có để ý hay không thì bạn cũng đã từng một lần bắt gặp hai thuật ngữ là “Private Equity” và “Public Equity”. Vậy hai khái niệm này được hiểu thế nào và giữa chúng có gì khác biệt ?
Private Equity là gì?
Thế nào là Private Equity?
Private Equity (viết tắt là PE) dịch sang tiếng Việt là vốn cổ phần tư nhân. Đây là một hình thức sử dụng vốn và tiền đầu tư để đầu tư vào một doanh nghiệp. Thông thường, một khoản đầu tư gồm có vốn không được niêm yết tại sàn giao dịch công khai sẽ chính là vốn cổ phần tư nhân.
Private Equity gồm các nhà đầu tư trực tiếp cũng như các quỹ đầu tư tham gia đầu tư vào các doanh nghiệp tư nhân hoặc thực hiện việc mua lại các công ty đại chúng.
Vốn cổ phần được xem như một loại tài sản khó tiếp cận hơn trên thị trường công khai so với các loại tài sản khác như cổ phiếu và trái phiếu.
Trong lĩnh vực đầu tư mạo hiểm, các nhà đầu tư thường lựa chọn tham gia các công ty khởi nghiệp còn non trẻ bởi họ quan điểm rằng những công ty này sẽ có tiềm năng to lớn trong ngành để có thể nhanh chóng vươn lên.
Đặc điểm và cách thức Private Equity hoạt động
Các nhà đầu tư được công nhận (accredited investors), các tổ chức đầu tư hoặc những người sở hữu khoản tiền nhàn rỗi trong một thời gian dài là những đối tượng chủ yếu đầu tư vốn cổ phần tư nhân.
Trong hầu hết các tình huống, các khoản đầu tư vốn cổ phần tư nhân thường yêu cầu phải có các khoảng thời gian nắm giữ (holding periods) dài. Điều này nhằm đảm bảo các doanh nghiệp đang gặp khó khăn có thời gian xoay vòng. Hoặc tạo điều kiện cho các sự kiện thanh khoản như bán lại cho một công ty đại chúng hoặc lần đầu cổ phiếu được phát hành ra mắt công chúng (IPO).
Các công ty vốn cổ phần tư nhân sẽ kiếm tiền với các thao tác như thu phí hiệu suất (Performance fees) khi khoản đầu tư sinh lời hay thu phí quản lý.
- General Partners (GP): Là đối tượng quản lý quỹ và chịu trách nhiệm trong việc đầu tư. Khi quỹ hoạt động mang về được lợi nhuận thì một phần nhỏ lợi nhuận đó sẽ được chia cho GP và sau khi trừ phí quản lý, khoản lợi nhuận này sẽ thường là 20%.
- Limited Partners (LP) là những cá nhân hoặc những tổ chức đóng góp vốn vào quỹ và họ không chịu trách nhiệm quản lý đầu tư. Họ chỉ chịu rủi ro tương đương với phần vốn đóng góp của họ vào quỹ.
Public Equity là gì?
Thế nào là Public Equity?
Public Equity có thể được hiểu là vốn cổ phần đại chúng. Nó là chứng khoán hoặc tài sản có vai trò đại diện cho quyền sở hữu của bạn tại một công ty đại chúng.
Một cuộc họp thường niên sẽ được tổ chức bởi các nhà đầu tư cổ phần đại chúng nhằm mục đích đánh giá kết quả của hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp. Nếu kết quả này không đạt yêu cầu thì ban quản lý có thể bị thay đổi. Ngoài ra họ cũng công bố kết quả một cách công khai.
Không giống như Private Equity, Public Equity phải chịu áp lực khá lớn từ dư luận.
Cách thức Public Equity hoạt động
Trên thị trường công khai, cổ phiếu của họ có thể được giao dịch mua bán. Điều đó cho phép một phần nhỏ cổ phần của công ty từ việc phát hành tới công chúng sẽ được một cá nhân nắm giữ. Chính từ đây, nó biến thành cổ phần đại chúng.
Cổ phiếu của Public Equity là một tài sản có tính thanh khoản bởi nó có thể được bán cho dân chúng. Bất cứ khi nào họ cần tiền mặt thì cổ phiếu Public Equity cũng có thể được bán trên thị trường trong vòng vài giây. Jeff Bezos – nhà sáng lập Amazon cũng biến công ty của mình thành nền tảng bán lẻ trực tuyến lớn hàng đầu thế giới bằng cách sử dụng chiến lược này.
Tuy nhiên, chiến lược này cũng mang lại một số rủi ro. Rủi ro có thể đến từ sự bất ổn định về kinh tế hay các tình huống chính trị. Nếu giá trị cổ phiếu trên thị trường giảm thì điều đó có thể gây ra rủi ro cho các công ty và khiến giá trị ban đầu của cổ phiếu không còn nguyên vẹn.
Những điểm khác biệt giữa Private Equity và Public Equity
Vốn cổ phần tư nhân được hiểu là cổ phiếu hoặc cổ phần của bạn tại một công ty tư nhân và nó đại diện cho quyền sở hữu của bạn. Vốn cổ phần đại chúng lại được hiểu là cổ phiếu của bạn trong công ty đại chúng và nó cũng có vai trò đại diện cho quyền sở hữu của bạn.
Việc công bố thông tin tài chính về cổ phiếu của các nhà đầu tư cổ phần tư nhân không phải là nghĩa vụ của họ. Trong khi đó yêu cầu đối với các nhà đầu tư cổ phần đại chúng chính là công bố cổ phiếu và các thông tin tài chính đến công chúng.
Các nhà đầu tư cổ phần tư nhân có thể dựa trên triển vọng dài hạn để làm việc. Trong khi đó do áp lực của công chúng, các nhà đầu tư cổ phần đại chúng sẽ dựa trên triển vọng ngắn hạn để làm việc.
Các cá nhân có giá trị ròng cao sẽ được nhắm mục tiêu cho các cổ phần tư nhân. Trong khi đó công chúng chính là đối tượng mà mục tiêu của cổ phần đại chúng hướng đến để họ giao dịch mua bán các cổ phiếu này.
Chỉ sau khi được người sáng lập đồng ý thì các nhà đầu tư cổ phần tư nhân mới có thể giao dịch với công chúng hoặc với nhau. Trong khi đó, trong thị trường nói chung, các nhà đầu tư cổ phần đại chúng không cần có sự đồng ý của ai mà vẫn có thể giao dịch các tài sản này.
Kết luận
Qua bài viết của chuyên mục Exness Hướng Dẫn, chắc hẳn bạn đã giải đáp được Equity là gì và nắm bắt được các khái niệm liên quan đến thuật ngữ này. Ngoài ra, chúng tôi cũng đã làm ro cho bạn những lợi thế của cổ phần tư nhân và cổ phần đại chúng trong lĩnh vực đầu tư, nhất là trong việc huy động tài chính cũng như mở rộng của các công ty. Hy vọng rằng bài viết đã mang đến cho bạn những kiến thức bổ ích về thị trường tài chính để bạn đưa ra những quyết định giao dịch sáng suốt.
Xem thêm:
Vì sao tỷ lệ Risk:Reward lại quan trọng trong mỗi phiên giao dịch?
Công thức tính chỉ số EPS là gì? Các loại chỉ số EPS phổ biến hiện nay
Cách tính pip trong Forex với các cặp tiền có tỷ giá không tương đương 4 số thập phân
Tôi là Võ Chí Quang hiện là CEO của Exness – Trang website chuyên cung cấp các thông tin uy tín và chi tiết liên quan đến sàn giao dịch Exness.