Wyckoff

Wyckoff là gì? Các bước tiếp cận thị trường với phương pháp Wyckoff

Phương pháp Wyckoff là gì? Đây vốn là một phương pháp ra đời từ sự kết hợp giữa trường phái phân tích kỹ thuật và phân tích cơ bản. Nó không đơn thuần chỉ là một chỉ báo kỹ thuật mà còn bao gồm nhiều lý thuyết, nguyên tắc và kỹ thuật giao dịch nhất định nhằm giúp các trader đưa ra những quyết định hợp lý. Bài viết sau đây của sàn giao dịch Exness sẽ làm rõ các thông tin về phương pháp Wyckoff và cách sử dụng chúng, hãy cùng theo dõi nhé.

Sự ra đời của phương pháp Wyckoff 

Tìm hiểu lịch sử phương pháp Wyckoff
Tìm hiểu lịch sử phương pháp Wyckoff

Cha đẻ của phương pháp Wyckoff

Phương pháp này được đặt theo tên của nhà đầu tư người Mỹ Richard Demille Wyckoff (02/11/1873 – 07/03/1934). Ông chính là người đã sáng lập ra tờ The Magazine of Wall Street (Tạp chí phố Wall) năm 1907 đồng thời là biên tập viên của tạp chí này. Ông cũng chính là người đã viết nên cuốn sách “Stock Market Technique”.

Năm 1888,  Wyckoff bắt đầu bước chân vào thị trường tài chính với vị trí nhân viên nhập lệnh, làm việc cho một công ty môi giới tại New York. Khi đó, ông mới 15 tuổi và sau hơn 10 năm tích lũy kinh nghiệm, ông đã bắt đầu thành lập một công ty môi giới cho chính mình. Cũng chính từ đây Wyckoff cũng đi tìm hiểu những logic phía sau những biến động thị trường.

Wyckoff đã nghiên cứu, phỏng vấn và làm việc với các nhà giao dịch nổi tiếng như James R. Keene, Jesse Livermore, J.P. Morgan, E. H. Harriman, Otto Kahn,… Từ đó, phương pháp Wyckoff đã ra đời bằng cách hệ thống hóa các phương thức giao dịch hay nhất của những nhà giao dịch trên. Cùng với đó, ông cũng vận dụng trải nghiệm cá nhân, kinh nghiệm thực tế của mình để xác lập nên các kỹ thuật giao dịch, nguyên tắc quản lý tiền và kỷ luật tinh thần.

Phương pháp Wyckoff đã được chính Wyckoff vận dụng khi tham gia thị trường tài chính, đặc biệt là thị trường chứng khoán. Điều đó đã giúp tài sản của Wyckoff gia tăng thành một khối tài sản khổng lồ, gồm một dinh thự tại New York cùng hơn 9 mẫu đất.

Như thế, Wyckoff đã thành công với phương pháp giao dịch mà chính mình lập ra. Sau đó, ông bắt đầu đam mê xuất bản và tham gia giảng dạy.

Quá trình phát triển và sử dụng

Năm 1930, một Học viện đào tạo đã được Wyckoff thành lập và nó chính là Học viện Wyckoff Mỹ sau này.

Tại đây, người học sẽ được tham gia vào các khóa học đào tạo về lý thuyết cùng với cách thức tiếp cận thực tế với phương pháp Wyckoff. Khóa học gồm đầy đủ các kỹ năng như phân tích các giai đoạn của biến động giá phân phối hay tích lũy, xác định mục tiêu giá, hướng dẫn xác định các cổ phiếu tiềm năng để tiến hành đặt lệnh mua và bán…

Năm 1932, Wyckoff qua đời. Những sinh viên hàng đầu của Học viện như Hank Pruden hay Bob Evans tiếp tục phát triển khóa học của thầy mình.

Wyckoff được coi là lá cờ tiên phong trong việc nghiên cứu thị trường chứng khoán bằng cách áp dụng phân tích kỹ thuật từ những năm đầu thế kỷ 20. Người ta ví ông giống như một trong năm người khổng lồ về phân tích kỹ thuật, bên cạnh Gann, Merrill, Dow, Elliott.

Cho đến này hôm nay, chương trình đào tạo sau đại học của Golden Gate University tại San Francisco, Mỹ vẫn giảng dạy phương pháp Wyckoff này. Rất nhiều nhà đầu tư đã vận dụng phương pháp này trên thị trường tài chính và đạt được những thành công như mong đợi.

Phương pháp Wyckoff là gì?

Đây là một phương pháp tổng hợp một loại các nguyên tắc, quy luật và kỹ thuật giao dịch. Chúng được thiết kế với vai trò giúp các nhà đầu tư tìm ra những cổ phiếu có tiềm năng lợi nhuận cao, xác định mục tiêu giao dịch và đánh giá thị trường một cách tổng thể.

Phương pháp Wyckoff cung cấp một nền tảng cho khá nhiều phương pháp, mô hình khác. Trong đó, phương pháp VSA (Phân tích giá và khối lượng) và mô hình Spring and Upthrust chính là 2 phương pháp khá phổ biến và được vận dụng khá nhiều trên thị trường.

Ban đầu, phương pháp Wyckoff được sử dụng tại thị trường chứng khoán. Tuy nhiên ngày nay, nó đã được sử dụng đa dạng và phổ biến trên nhiều thị trường giao dịch như hàng hóa, tiền điện tử, trái phiếu hay tiền tệ,…

Phương pháp Wyckoff được tạo nên bởi những yếu tố nòng cốt, bao gồm các nguyên tắc, quy luật, kỹ thuật giao dịch như sau:

  • Phương pháp Wyckoff với 3 quy luật cơ bản.
  • Wyckoff Price Cycle – Chu kỳ giá Wyckoff.
  • Sơ đồ Wyckoff – hỗ trợ phân tích biểu đồ.
  • Khái niệm người vận hành đằng sau “Composite man”.
  • 5 bước tiếp cận thị trường của phương pháp Wyckoff Price Cycle.

Phương pháp Wyckoff với ba quy luật cơ bản

Có 3 quy luật cơ bản được dùng để xác lập nên phương pháp Wyckoff, gồm có:

Phương pháp luận của Wyckoff dựa trên 3 quy luật cơ bản, đó là:

  • Quy luật giữa cung và cầu.
  • Quy luật quan hệ nguyên nhân – kết quả.
  • Quy luật nỗ lực và kết quả.

Những quy luật này sẽ tác động đến toàn bộ các khía cạnh liên quan đến việc nhận định và phân tích thị trường. Các khía cạnh đó liên quan đến việc xác định xu hướng hiện tại và tương lai của toàn thị trường nói chung và các cổ phiếu tiềm năng nói riêng. Từ đó có thể xác định phạm vi giao dịch, lựa chọn cổ phiếu tốt nhất để mua bán, dự đoán mục tiêu lợi nhuận theo xu hướng dựa vào hành vi của giá tại một biên độ nhất định nào đó.

Quy luật giữa Cung và Cầu (The law of supply and demand)

Việc xác định xu hướng giá cả có thể căn cứ vào quy luật cung cầu. Khi cung nhỏ hơn cầu thì giá sẽ tăng và ngược lại, giá sẽ giảm khi cung lớn hơn cầu.

Hiểu đơn giản, người mua chính là cầu còn người bán chính là cung. Khi số lượng người bán ít hơn người mua đồng nghĩa với việc nhu cầu thu mua, sử dụng một loại hàng hóa nào đó đang tăng mạnh. Khi đó, giá của loại hàng đó sẽ tăng lên.

Ngược lại khi số lượng người bán nhiều hơn người mua, nghĩa là nhu cầu sử dụng hàng hóa giảm và khi đó giá của chúng cũng sẽ giảm.

Không chỉ riêng với phương pháp Wyckoff, quy luật cung cầu này là quy luật cơ bản nhất của toàn thị trường tài chính.

Để có thể hình dung rõ hơn mối quan hệ giữa hai đối tượng này thì nhiều nhà đầu tư đã áp dụng phương pháp Wyckoff, đồng thời so sánh các xu hướng giá với khối lượng giao dịch. Từ đó, họ sẽ phán đoán được thị trường trong tương lai sẽ có khả năng biến động ra sao.

Quy luật quan hệ nguyên nhân – kết quả

Quy luật này quan điểm rằng không phải ngẫu nhiên diễn ra sự khác biệt giữa cung và cầu. Sự chênh lệch đó chính là kết quả của nhiều sự kiện cụ thể và của nhiều giai đoạn chuẩn bị trước đó.

Quy luật này được Wyckoff mô tả thông qua việc sử dụng biểu đồ Điểm và Hình (Point and Figure chart). Trong đó, số điểm đi ngang trong biểu đồ tại giai đoạn tích lũy/ phân phối chính là đơn vị đo lường nguyên nhân. Tương ứng với số điểm đó, khoảng cách giá dịch chuyển sau khi đã thoát khỏi giai đoạn tích lũy/ phân phối chính là kết quả.

Nếu giá đi qua giai đoạn tích lũy phân phối, nghĩa là đi ngang càng lâu thì khi nó thoát ra khỏi giai đoạn đó, khả năng nó đi theo xu hướng là khá mạnh.

Wyckoff cho rằng giai đoạn nguyên nhân sẽ dẫn đến giai đoạn kết quả, đồng nghĩa với giai đoạn tích lũy dẫn đến giai đoạn tăng giá còn giai đoạn phân phối sẽ đi đến giảm giá.

Quy luật nỗ lực và kết quả (The law of Effort and Result)

Quy luật này có vai trò đưa ra những cảnh báo về khả năng một xu hướng có thể thay đổi trong tương lai gần.

Theo Wyckoff, kết quả của các nỗ lực chính là sự thay đổi về giá, đồng thời nó cũng được phản ánh thông qua sự thay đổi trong khối lượng giao dịch.

Nếu sự biến động giá của tài sản có phần hòa hợp với khối lượng giao dịch thì nhiều khả năng thị trường sẽ tiếp tục xu hướng. Tuy nhiên nếu có sự khác biệt đáng kể giữa giá tài sản và khối lượng giao dịch thì thị trường sẽ có khả năng đổi hướng hoặc sẽ dừng lại.

Ví dụ về giá của cổ phiếu HSG trên thị trường theo quy luật nỗ lực - kết quả
Ví dụ về giá của cổ phiếu HSG trên thị trường theo quy luật nỗ lực – kết quả

Xét ví dụ trên, ta thấy giá của cổ phiếu HSG bắt đầu tích lũy đều với khối lượng giao dịch đi ngang. Ngay sau đó, giá có xu hướng tăng và khối lượng cũng tăng tương ứng.

Đến giai đoạn màu xám, giá không tăng lên nhiều trong khi khối lượng giao dịch lại tăng mạnh. Điều này phản ánh rằng tuy giá không tăng nhưng giao dịch mua bán trên thị trường lại khá nhiều. Vì thế xu hướng tăng của giá rất có thể sẽ dừng lại và thị trường chuẩn bị bước sang xu hướng giảm.

Kết quả là sau giai đoạn đó bắt đầu hình thành một xu hướng giảm giá mới.

Quy luật người vận hành đằng sau “Composite man”

“Composite man” là cụm từ dùng để chỉ một nhân vật tưởng tượng đứng đằng sau thị trường. Đây chính là một ý tưởng của Wyckoff về những thực thể có khả năng tác động đến thị trường như những tổ chức tín dụng, những công ty đầu tư, ngân hàng hay các định chế tài chính khác.

Thị trường sẽ luôn biến động sao cho những người vận hành đằng sau này có lợi nhất để đảm bảo họ luôn bán ra được ở mức giá cao và mua được với mức giá thấp.

Những người vận hành đằng sau thường có hành vi đi ngược lại so với hành vi của hầu hết các nhà đầu tư cá nhân mà theo nghiên cứu của Wyckoff, họ là những người thất bại và thua lỗ.

Vì thế, khi giao dịch, đầu tư, các bạn hãy cố gắng tìm hiểu và nghiên cứu động cơ của những người vận hành đằng sau này. Bạn có thể làm điều đó bằng cách theo dõi các hành động giá được phản ánh trên biểu đồ để phát hiện được những cơ hội mua bán hợp lý và giao dịch theo các nhà vận hành.

Ngoài ra, khái niệm composite man còn có thể được sử dụng để miêu tả chu kỳ của thị trường theo phương pháp Wyckoff, cụ thể như sau.

Wyckoff Price Cycle – phương pháp Wyckoff và chu kỳ thị trường

Wyckoff cho rằng các nhà đầu tư có thể thông qua việc phân tích chi tiết cung và cầu để thấu hiểu và dự đoán thị trường. Thao tác này sẽ được xác định bằng cách nghiên cứu khối lượng, thời gian và hành động giá.

Ông đã minh họa điều đó bằng các miêu tả một sơ đồ về các giai đoạn xuất hiện tại một chu kỳ giá và xác định điểm vào lệnh phù hợp.

Theo đó, một lệnh Buy sẽ được tiến hành nhập vào tại cuối giai đoạn tích lũy, nghĩa là cuối quá trình chuẩn bị cho một đợt tăng giá. Lệnh Sell sẽ được đặt khi kết thúc một giai đoạn phân phối, nghĩa là cuối quá trình chuẩn bị cho một đợt tăng giá.

Chu kỳ thị trường với 4 giai đoạn chính

Thị trường sẽ có chu kỳ gồm 4 giai đoạn chính sau đây:

  • Giai đoạn tích lũy
  • Giai đoạn tăng giá
  • Giai đoạn phân phối
  • Giai đoạn giảm giá
4 giai đoạn tích lũy, tăng giá, phân phối, giảm giá trong một chu kỳ thị trường
4 giai đoạn tích lũy, tăng giá, phân phối, giảm giá trong một chu kỳ thị trường

Giai đoạn Tích lũy

Đây là giai đoạn các nhà vận hành đằng sau – composite man bắt đầu tích lũy tài sản trên thị trường. Họ sẽ đổ vào thị trường một lượng tiền lớn một cách chậm rãi và hết sức khéo léo sao cho thị trường không xảy ra quá nhiều biến động về giá.

Giai đoạn này thường được biểu hiện theo dạng thị trường đang trong xu hướng đi ngang.

Giai đoạn Tăng giá

Giai đoạn tăng giá bắt đầu khi giai đoạn tích lũy bị phá vỡ. Khi lực bán ra đã gần cạn kiệt và các nhà vận hành đã nắm trong tay một lượng đủ lớn các cổ phiếu thì họ bắt đầu tiến hành đẩy giá lên. Từ đó thị trường bắt đầu hình thành một xu hướng mới.

Giai đoạn này sẽ tác động đến những người bên ngoài thị trường, thúc đẩy họ nhảy vào mua cổ phiếu. Khi đó cung sẽ nhỏ hơn cầu và giá sẽ tiếp tục được đẩy lên cao hơn nữa.

Trong giai đoạn này, giá không phải lúc nào cũng ở trong trạng thái đi lên. Sẽ có những lúc giá đi vào những giai đoạn tái tích lũy, hay còn gọi là tích lũy ngắn hoặc những đợt điều chỉnh giảm, suy thoái nhỏ.

Trong những giai đoạn đó, tại một khoảng thời gian ngắn, giá sẽ điều chỉnh giảm nhẹ và sau đó tiếp tục giai đoạn tăng giá như trước.

Giai đoạn Phân phối

Sau khi đã thỏa mãn được nhu cầu mua cổ phiếu thì đến giai đoạn này, những cổ phiếu đã được mua vào sẽ được các nhà đầu tư có lợi nhuận cao tiến hành phân phối. Họ sẽ bán tài sản của mình cho những người tham gia muộn hơn để chốt lời.

Các nhà vận hành đằng sau sẽ khéo léo bán cổ phiếu ra ngoài một cách khá bình tĩnh. Điều đó sẽ giúp giá không bị giảm quá nhanh mà nhu cầu mua vào của các nhà đầu tư cá nhân vẫn sẽ được duy trì cho đến khi nó hoàn toàn không còn nữa.

Giai đoạn này cũng được thể hiện qua việc thị trường đang trong một xu hướng đi ngang.

Giai đoạn Giảm giá

Sau khi đã tiến hành bán đi một lượng lớn cổ phiếu mà mình sở hữu, lúc này các nhà vận hành đằng sau sẽ bắt đầu đẩy giá đi xuống nhanh chóng hơn. Khi đó, các nhà đầu tư khác cũng tìm cách bán cổ phiếu ra ngoài và điều đó dẫn đến tình trạng giá giảm mạnh do chênh lệch khá lớn giữa cung và cầu.

Giai đoạn này có tốc độ diễn ra nhanh hơn và cường độ giảm giá cũng mạnh hơn so với hai giai đoạn trên. Bởi trong giai đoạn giảm giá, các nhà đầu tư muốn nhanh chóng thoát khỏi vị thế của mình bằng cách nhanh chóng bán tài sản ra ngoài.

Tuy nhiên, giai đoạn này giống với giai đoạn tăng giá ở chỗ không phải lúc nào giá cũng đi theo xu hướng chính. Sẽ có những giai đoạn thị trường tái phân phối hoặc điều chỉnh tăng trong một thời gian ngắn, do đó giá sẽ tăng nhẹ trong ngắn hạn trước khi tiếp tục đi theo xu hướng giảm.

Một giai đoạn tích lũy mới sẽ bắt đầu khi giai đoạn giảm giá kết thúc, thị trường cũng bắt đầu tiếp tục chu kỳ của nó.

Sơ đồ phương pháp Wyckoff

Một trong những kết quả phổ biến nhất của Wyckoff chính là sơ đồ giai đoạn tích lũy và sơ đồ giai đoạn phân phối.

Các giai đoạn tích lũy và phân phối sẽ được những mô hình này chia làm 5 giai đoạn nhỏ hơn với các sự kiện Wyckoff. Có thể miêu tả chúng như dưới đây.

Trước khi đi vào cụ thể từng mô hình thì chúng ta cần hiểu được khái niệm phạm vi giao dịch, hay còn gọi là Trading range.

Theo Wyckoff, phạm vi giao dịch là nơi mà một xu hướng trước đó bị dừng lại và tại vùng giá đó, giữa cung và cầu của thị trường tồn tại một sự cân bằng tương đối.

Trong phạm vi giao dịch này, các nhà vận hành đằng sau sẽ chuẩn bị cho chiến lược tiếp theo của họ với sự tăng hoặc giảm giá trong các giai đoạn phân phối hay tích lũy.

Các hoạt động giao dịch, đầu tư mua bán diễn ra khá tích cực tại các giai đoạn này. Cổ phiếu sẽ có thể được mua vào nhiều hơn trong giai đoạn tích lũy và cho đến giai đoạn phân phối thì lượng mua vào lại ít hơn so với lượng bán ra.

Cường độ phá vỡ của giá khỏi phạm vi giao dịch sẽ được xác định dựa vào mức độ tích lũy hoặc phân phối. Điều này có nghĩa là giá phân phối hoặc tích lũy càng kéo dài thì sự phá vỡ phạm vi và khả năng hình thành xu hướng mới cũng sẽ càng mạnh hơn.

Giai đoạn tích lũy với sơ đồ Wyckoff

Sơ đồ giai đoạn tích lũy với Wyckoff
Sơ đồ giai đoạn tích lũy với phương pháp Wyckoff

Giai đoạn tích lũy và các sự kiện nổi bật

Hỗ trợ nội bộ – preliminary support – PS

 Sự kiện này phản ánh sự xuất hiện đáng kể của một lượng mua sau khi diễn ra một đợt giảm giá dài hạn. Điều này báo hiệu khả năng kết thúc của xu hướng giảm đó. Tuy nhiên, giá vẫn tiếp tục đi xuống do không đủ lượng mua để ngăn cản.

Điểm Bán cao trào – Selling Climax – SC

Đây là thời điểm mà các nhà đầu tư bắt đầu rơi vào tình trạng hoảng loạn, họ liên tục bán ra khiến áp lực bán được đẩy đến đỉnh điểm. Thông thường, tại điểm này, một số thế lực lớn sẽ tiến hành mua vào, do đó có thể thấy giá sẽ đóng cửa phía trên điểm bán cao trào này.

Phục hồi tự động – Automatic Rally – AR

 Lực mua khá mạnh của các composite man đã khiến cho áp lực bán nhanh chóng bị hấp thụ và giá bị đẩy lên cao. Đường biên trên của phạm vi giao dịch chính là mức giá cao nhất của đợt phục hồi này trong giai đoạn tích lũy. SC chính là đường biên phía dưới.

Thử nghiệm thứ cấp – Secondary Test – ST

 Đây là lúc thị trường sẽ thử nghiệm lại xem đã kết thúc xu hướng giảm thực sự hay chưa. Khối lượng giao dịch tại thời điểm này là không lớn và biến động thị trường cũng vậy. Có thể có nhiều hơn hai ST sau một SC và ST cũng không nhất thiết phải thấp hơn SC.

Nhảy vọt – Spring

Những tổ chức lớn thường sử dụng cái bẫy “nhảy vọt” này để đánh lừa những nhà đầu tư trước đó đã tiến hành mua vào. Họ sẽ khiến những nhà đầu tư tin vào việc thị trường sẽ giảm giá liên tục và tiến hành bán cổ phiếu mà họ đang sở hữu. Điều đó khiến cho giá giảm mạnh liên tiếp và các ngưỡng hỗ trợ quan trọng bị phá vỡ. Lúc này “dòng tiền thông minh” đang chờ đợi được mua vào với giá rất thấp, đảo ngược đà giảm giá mạnh đang diễn ra trước đó và làm cho thị trường tăng trở lại. Đây không phải một yếu tố bắt buộc trong giai đoạn tích lũy, nếu vùng hỗ trợ SC có đủ lực cầu hấp thụ mạnh thì nó có thể sẽ không xảy ra.

Kiểm tra – Test

 Trong suốt phạm vi giao dịch hoặc những vị trí quan trọng trong giai đoạn tăng giá, các thế lực lớn thường tiến hành test lại nguồn cung. Nếu khi test, nguồn cung tăng đáng kể nghĩa là thị trường vẫn chưa sẵn sàng tăng giá. Sau mỗi lần test thành công thì khối lượng giao dịch sẽ giảm, đồng thời giá sẽ tạo đáy cao hơn.

Điểm hỗ trợ gần nhất – Last Point of Support – LPS

LPS xuất hiện tại thời điểm thị trường bắt đầu đạt được khối lượng giao dịch lớn cùng với biến động giá lớn. Sự xuất hiện này khiến cho thị trường giảm sâu hơn, giống như đang tạo đà để bứt phá lên cao hơn nữa. Sẽ có nhiều hơn một điểm LPS trong sơ đồ giai đoạn tích lũy.

Dấu hiệu sức mạnh – Sign of Strength – SOS

Giá sẽ phá vỡ khỏi phạm vi giao dịch khi khối lượng giao dịch và biến động giá tăng cao. Các mức kháng cự trước đó sẽ bị phá vỡ và hình thành cho giá những vùng hỗ trợ mới.

Back up – BU

Robert Evans là người đã đặt ra thuật ngữ này, ông là một giáo viên giảng dạy phương pháp Wyckoff trong những năm 1930 – 1960. Ông cho rằng BU có khá nhiều cách thức hiểu hiện như pullbakcs hay một vùng giá đang đi ngang mới cao hơn trước khi SOS hình thành.

Sơ đồ tích lũy 5 giai đoạn nhỏ

Phase A – Giai đoạn A

Giai đoạn này đánh dấu khối lượng giao dịch tăng dần cùng với xu hướng giảm trước đó đang chậm lại. Tại đây, ưu thế vẫn thuộc về lực cung tuy nhiên nó đang suy yếu dần. Sự xuất hiện của PS và CS là minh chứng cho điều đó.

Phase B – Giai đoạn B

Trong quy luật nguyên nhân – kết quả, nguyên nhân chính là được hình thành nên từ giai đoạn này. Về cơ bản, các nhà vận hành sẽ tích lũy tài sản với số lượng lớn nhất ở mức giá thấp nhất nhằm đi đầu trong một xu hướng tăng sắp đến. Thời gian diễn ra giai đoạn này là khá lâu, cả hỗ trợ phía dưới và kháng cự phía trên của Trading range cũng đều được thị trường thử nghiệm.

Phase C – Giai đoạn C

Một bài test có tính quyết định sẽ được thực hiện trong giai đoạn này. Nó sẽ gồm có một điểm Spring, một cái bẫy đối với các nhà đầu tư khi các đáy cao hơn bắt đầu được hình thành trên thị trường. Đối với phương pháp Wyckoff, khi Spring thành công diễn ra và khối lượng không nhiều thì điều đó phản ánh nguồn cung trên thị trường là khá ít. Điều này chứng tỏ sự sẵn sàng tăng giá của cổ phiếu và thời điểm này sẽ rất thích hợp để vào một lệnh mua với rủi ro khá thấp và xác suất thành công khá cao.

Phase D – Giai đoạn D

Giai đoạn này chính là quá trình chuyển tiếp từ nguyên nhân sang kết quả. Trước khi SOS hình thành, các đợt BU, LPS, pullback thường xuyên xảy ra trong giai đoạn này với biến động và khối lượng giao dịch khá lớn. Khi thử nghiệm các vùng hỗ trợ mới thì khối lượng giao dịch thường tăng lên.

Phase E – Giai đoạn E

Sau khi giá thoát ra một cách rõ ràng khỏi phạm vi giao dịch thì cũng là lúc giai đoạn này bắt đầu. Khi đó lực cung thấp hơn lực cầu khá nhiều và bắt đầu hình thành xu hướng tăng giá. Tuy nhiên, tại bất cứ thời điểm nào, các nền giá mới cũng có thể được hình thành nhưng chỉ trong một thời gian ngắn. Do đó chúng được gọi là giai đoạn tái tích lũy và các nền giá mới này cũng chính là bước tạo đà để lực cầu có thể tiếp tục đẩy giá tăng cao hơn nữa.

Giai đoạn phân phối với sơ đồ Wyckoff

Sơ đồ giai đoạn phân phối với Wyckoff
Sơ đồ giai đoạn phân phối với phương pháp Wyckoff

Các giai đoạn và sự kiện trong sơ đồ này có cách gọi khác so với sơ đồ trên.

Tuy nhiên về bản chất, hoạt động của sơ đồ này đi ngược lại so với giai đoạn tích lũy nêu trên, vì thế, bạn chỉ cần nắm bắt những khái niệm sau đây là được,

Phase A – Giai đoạn A

Giai đoạn này xuất hiện khi cầu giảm và thị trường bắt đầu tăng chậm lại, khối lượng giao dịch cũng tăng dần. Nguồn cung sơ bộ PSY khi đó phản ánh một lượng người bán ra đã xuất hiện nhưng vẫn chưa đủ mạnh để tác động đến xu hướng tăng. Sau đó, một lượng mua cực mạnh đã tạo nên Điểm mua cao trào BC do các nhà giao dịch đầu tư theo cảm tính, theo fomo trước đó của thị trường và những người thiếu kinh nghiệm gây ra.

Tiếp theo, khi thị trường đáp ứng các nhu cầu mua vào, cùng với sự tăng giá mạnh mẽ đã khiến Phản ứng tự động AR xuất hiện. Có nghĩa là các nhà vận hành đứng sau sẽ phân phối cổ phiếu cho những người giao dịch muộn. Khi thị trường xem xét lại khu vực BC thì Thử nghiệm thứ cấp ST sẽ xảy ra và một đỉnh cao hơn trên đồ thị được tạo ra.

Phase B – Giai đoạn B

Đây là giai đoạn đóng vai trò là vùng hợp nhất diễn ra trước khi xu hướng giảm xuất hiện. Tại giai đoạn này, các tài sản của người vận hành đằng sau sẽ được bán ra để đáp ứng nhu cầu mua và khiến chúng suy giảm.

Thông thường, thị trường sẽ thử nghiệm nhiều lần các dải dưới và trên của phạm vi giao dịch, có thể gồm tăng giá và các bẫy giá. Thỉnh thoảng, BC sẽ tạo ra các mức kháng cự và thị trường sẽ chuyển lên đó, gây ra một ST đi lên gọi là Upthrust (UT)

Thông thường, các dải trên và dưới của phạm vi giao dịch được thử nghiệm nhiều lần, có thể bao gồm các bẫy giảm giá và tăng giá. Đôi khi, thị trường sẽ di chuyển trên mức kháng cự do BC tạo ra, dẫn đến một ST việc thị trường đi lên cũng có thể được gọi là Upthrust (UT).

Phase C – Giai đoạn C

Trong một vài trường hợp, sau giai đoạn hợp nhất, thị trường sẽ đưa ra một bẫy tăng giá được gọi với cái tên là UTAD (Upthrust After Distribution), nghĩa là tăng giá phân phối. Về bản chất, nó trái ngược so với Nhảy vọt ở giai đoạn tích lũy Accumulation Spring.

Phase D – Giai đoạn D

Giai đoạn này gần như là hình ảnh mà giai đoạn tích lũy phản chiếu lại. Ở giữa phạm vi thường xuất hiện điểm kháng cự cuối cùng – Last Point of Supply – LPSY khiến một đỉnh thấp hơn trên đồ thị được tạo ra. Các LSPY mới xuất hiện bên dưới hoặc xung quanh vùng hỗ trợ. Khi thị trường phá vỡ bên dưới các đường hỗ trợ thì Dấu hiệu suy yếu SOW (Sign of Weakness) xuất hiện.

Phase E – Giai đoạn E

Đây là giai đoạn cuối, cũng là giai đoạn đánh dấu một xu hướng giảm giá mới khởi đầu. Do cung đang có sự áp đảo mạnh mẽ so với cầu nên xuất hiện sự phá vỡ rõ ràng dưới phạm vi giao dịch.

Phương pháp Wyckoff với 5 bước tiếp cận thị trường

Có 5 bước trong một quy trình tiếp cận thị trường được đề cập đến qua phương pháp Wyckoff như sau:

Bước 1: Xác định, dự đoán xu hướng

Việc xác định xu hướng sẽ gồm có hai bước. Đó là nhận định xu hướng đang diễn ra và phán đoán xu hướng sẽ diễn ra trong tương lai. Điều này sẽ được thực hiện bằng cách phân tích quan hệ cung cầu và cấu trúc thị trường. Từ đó bạn có thể đưa ra quyết định nên hay không tham gia vào thị trường và tham gia với vị thế nào.

Bước 2: Chọn lựa cổ phiếu theo xu hướng thuận

Việc lựa chọn những cổ phiếu thuận với xu hướng trong một xu hướng tăng là một nguyên tắc bạn nên tuân thủ. Nói cách khác, chúng là những chỉ số chung của thị trường. Khi thị trường phục hồi, chúng sẽ có phần trăm tăng cao hơn và khi điều chỉnh thì phần trăm giảm sẽ thấp hơn. Hãy thực hiện thao tác ngược lại đối với một xu hướng giảm.

Bước 3: Xác định mục tiêu giá và chọn cổ phiếu có “nguyên nhân” tối thiểu

Theo quy luật Nguyên nhân – Kết quả, liệu cổ phiếu có Nguyên nhân để các nhà đầu tư chấp nhận rủi ro nhằm mang về các Kết quả tiềm năng hay không?

Mục tiêu giá được phương pháp Wyckoff xác định căn cứ vào độ dài của giai đoạn tích lũy, phân phối, nghĩa là khi thị trường điều chỉnh hoặc đi ngang.

Vì thế, nếu bạn đang có dự định mua thì hãy lựa chọn những cổ phiếu đang tái tích lũy hoặc tích lũy. Đồng thời nguyên nhân của chúng cũng cần đảm bảo thỏa mãn kết quả bạn đặt ra.

Bước 4: Nhận định khả năng giá di chuyển

Bạn nên tập trung nhận định xem sau đợt phân phối, giá đã sẵn sàng phá vỡ phạm vi giao dịch để giảm xuống hoặc tăng lên sau đợt tích lũy hay chưa. Trong xu hướng lớn hơn có có vị trí ra sao và giá cả cũng như khối lượng giao dịch phản ánh điều gì?

Khả năng di chuyển của giá đã được Wyckoff đề xuất với 9 thử nghiệm để nhận định chúng. Đó đều là những nguyên tắc nhằm xác định thời điểm Trading range kết thúc và thời điểm xu hướng mới bắt đầu. Cụ thể:

  • Biểu đồ P&F – mục tiêu giảm giá đã hoàn thành.
  • Biểu đồ Bar và P&F – PS, ST, SC hình thành.
  • Biểu đồ Bar – Các hoạt động tăng giá xuất hiện, giai đoạn phục hồi có khối lượng giao dịch tăng và chúng giảm trong giai đoạn điều chỉnh.
  • Biểu đồ Bar hoặc P&T – khi trendline của một xu hướng giảm giá bị phá vỡ.
  • Biểu đồ Bar hoặc P&F – đáy cao hơn được tạo bởi giá.
  • Biểu đồ Bar hoặc P&F – đỉnh cao hơn được tạo bởi giá.
  • Biểu đồ Bar – Cổ phiếu mạnh hơn thị trường, khi phục hồi sẽ tăng giá cao hơn và so với chỉ số thị trường thì có phản ứng tốt hơn.
  • Biểu đồ Bar hoặc P&F – đường cơ sở, đường giá nằm ngang được hình thành, nghĩa là đủ thời gian tích lũy để tương lai xuất hiện sự bứt phá.
  • Biểu đồ Bar hoặc P&F – lợi nhuận tiềm năng được ước tính cao gấp ba lần mức cắt lỗ Risk:Reward.
Minh họa cổ phiếu Apple với 9 thử nghiệm nêu trên
Minh họa cổ phiếu Apple với 9 thử nghiệm nêu trên

Trong giai đoạn phân phối, 9 thử nghiệm bán sẽ được thực hiện ngược lại.

Bước 5: Xác định thời điểm nhảy vào thị trường

Lời khuyên của Wyckoff là chỉ nên nhảy vào thị trường khi những cổ phiếu riêng lẻ thỏa mãn được sự hài hòa so với xu hướng chung của thị trường ở mức 3/4. Có như vậy thì nhờ sức mạnh của thị trường tổng thể mà bạn có thể thành công trong giao dịch của mình.

Ngoài ra, các nhà đầu tư cũng có thể xác định điểm vào lệnh hay cắt lỗ, chốt lời phù hợp nhờ các hành động giá trong phạm vi giao dịch cũng như các thử nghiệm của Wyckoff.

Ví như một số nhà đầu tư sẽ tiến hành so sánh chỉ số chung VN-Index với xu hướng giá của một cổ phiếu tương quan. Tùy thuộc vào vị trí của cổ phiếu đó trong sơ đồ Wyckoff mà các thông tin về chuyển động tiếp theo của tài sản có thể được phản ánh thông qua phân tích. Từ đó các nhà giao dịch có thể xác định thời điểm thích hợp để tham gia thị trường.

Kết luận

Như vậy, chúng tôi đã mang đến cho bạn những thông tin chung về phương pháp Wyckoff trong bài viết này. Nhìn chung, các nguyên tắc và quy luật của phương pháp này là khá đơn giản. Tuy nhiên bạn cần phải biết cách sử dụng hợp lý để mang về kết quả tốt nhất. Chúc bạn thành công với các giao dịch của mình!

Xem thêm:

Lý thuyết Hộp Darvas là gì? Darvas Box là gì?

Chaikin Money Flow (CMF) là gì? Cách giao dịch với CMF

Lý do nào giúp cho phương pháp VSA được tin tưởng sử dụng?

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *